nạn huyết quang là gì

QUAN NIỆM CƠ THỂ HỌC THEO ÐÔNG Y Ngũ: Năm, thứ năm. Tạng: bộ phận trong vùng ngực và bụng. Lục: sáu. Phủ: bộ phận trong vùng bụng. - Ngũ tạng là năm bộ phận quan trọng trong vùng ngực và bụng của con người. Ngũ tạng gồm: tâm, can, tỳ, phế, thận. Tâm là tim, Read morePhân tích vai trò của lục phũ ngũ tạng Tác Giả: Minh Nguyệt Giữa Trời Quang. Tình Trạng: Đang Cập Nhật. Kiểu: Sáng Tác. Cổ Đại Cung Đấu Cung Đình Hầu Tước Gia Đấu Nữ phụ văn Xuyên Không. Chương 36: Cứu nạn (2) in Bệnh A-Z. 11 min read. 0. Xuất huyết nội là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu liên quan đến chấn thương. Đây là tình trạng diễn ra thầm lặng khiến người bệnh chủ quan và có thể phải đối mặt với tình thế ngàn cân treo sợi tóc. Bạn hãy cùng tìm hiểu App Vay Tiền. Viêm bàng quang là gì? Viêm bàng quang là một bệnh nhiễm trùng cấp tính do vi khuẩn trong bàng quang gây ra. Bệnh viêm bàng quang là một bệnh rất phổ biến, chiếm khoảng trên 50% số ca nhiễm trùng đường tiết niệu. Trong một số trường hợp, tình trạng này có thể tái phát nhiều lần trong thời gian dài. Viêm bàng quang cũng có thể do một số loại thuốc, xạ trị hoặc là một biến chứng của bệnh khác. Biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh là viêm đài bể thận dẫn tới suy thận. Tuy nhiên, nếu được điều trị thích hợp hoàn toàn có thể làm giảm biến chứng của viêm bàng quang. Phương pháp điều trị thường dùng đối với viêm bàng quang do vi khuẩn là dùng kháng sinh. Đối với viêm bàng quang do nguyên nhân khác thì phương pháp điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Viêm bàng quang nói riêng và nhiễm khuẩn tiết niệu nói chung chủ yếu do vi khuẩn xâm nhập từ bên ngoài vào qua niệu đạo. Bình thường hệ tiết niệu có cấu trúc ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập, hơn nữa nước tiểu cũng có đặc tính kháng khuẩn, ức chế sự sinh sản của vi khuẩn. Nhưng khi cơ thể suy yếu, giảm sức đề kháng, hoặc niệu đạo bị tổn thương thì vi khuẩn có cơ hội xâm nhập và gây bệnh. Nguyên nhân viêm bàng quang bao gồm Viêm bàng quan do nhiễm vi khuẩn Đây là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến viêm bàng quang Vi khuẩn gây viêm bàng quang thường gặp nhất là Escherichia coli E. coli Ngoài ra còn có các vi khuẩn khác gây viêm bàng quang như Chlamydia, Mycoplasma, Proteus, Klebsiella pneumoniae, Enterococcus faecalis, tụ cầu vàng hoặc trực khuẩn mủ xanh Các nguyên nhân khác gây nhiễm trùng bàng quang Viêm bàng quang kẽ Do thuốc các loại thuốc hóa trị như cyclophosphamide và ifosfamide Do xạ trị, đặc biệt là xạ trị vùng khung chậu Do đặt ống thông tiểu Do hóa chất như tắm bồn với xà phòng tạo bọt, sản phẩm vệ sinh phụ nữ dạng xịt hoặc kem thuốc diệt tinh trùng Viêm bàng quang do biến chứng của bệnh khác như bệnh đái tháo đường, sỏi thận, phì đại tuyến tiền liệt hoặc tổn thương tủy sống Triệu chứng viêm bàng quang phổ biến là Tiểu ra máu, nước tiểu đục hoặc có mùi hôi Đi tiểu nhiều lần trong ngày hơn bình thường, mỗi lần chỉ tiểu ra một ít Đau hoặc có cảm giác nóng rát khi đi tiểu Lúc nào cũng có cảm giác phải đi tiểu gấp Đau trằn bụng dưới Đau lưng ở hai bên hoặc đau ở giữa lưng Tè dầm vào ban ngày ở trẻ em Sốt nhẹ Viêm bàng quang nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng gây tổn thương thận vĩnh viễn, đặc biệt ở người già và trẻ nhỏ do các dấu hiệu viêm bàng quang thường ít khi được phát hiện hoặc bị nhầm với bệnh khác. Viêm ngược dòng từ niệu đạo đi lên Viêm thận lan xuống Từ đường máu do du khuẩn huyết hoặc nhiễm khuẩn huyết gây ra Viêm bàng quang rất phổ biến. Bệnh thường xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn ở nam giới. Hơn 50% phụ nữ ít nhất một lần trong đời bị viêm bàng quang. Một khi đã bị bệnh thì nguy cơ tái phát hoặc tái nhiễm bệnh là rất cao. Phụ nữ dễ bị viêm bàng quang hơn nam giới vì niệu đạo của phụ nữ rất ngắn, do đó vi khuẩn xung quanh vùng tầng sinh môn dễ dàng xâm nhập vào bàng quang. Bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi. Ở nam giới, nguy cơ bị viêm bàng quang gia tăng theo độ tuổi. Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ viêm bàng quang, bao gồm Giới tính viêm bàng quang xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn ở nam giới Tuổi tác nguy cơ bị viêm bàng quang tăng dần theo độ tuổi Bất động lâu ngày Quan hệ tình dục không an toàn Đang trong thời kỳ mang thai Đang mãn kinh Có sỏi trong bàng quang, sỏi thận, sỏi niệu quản Phì đại tiền liệt tuyến Bị bệnh đái tháo đường, nhiễm HIV hoặc đang điều trị ung thư Sử dụng ống thông tiểu trong thời gian dài Do vệ sinh không đúng cách khiến vi khuẩn từ hậu môn có thể xâm nhập vào niệu đạo lên bàng quang gây viêm Uống đủ lượng nước hàng ngày Đi tiểu khi cảm thấy mắc tiểu, không nên nhịn Lau từ trước ra sau sau khi đi tiểu đối với nữ giới Tránh sử dụng thuốc thụt rửa âm đạo hoặc thuốc vệ sinh phụ nữ dạng xịt Tắm vòi hoa sen, hạn chế ngâm mình trong bồn tắm hay tắm dưới ao hồ, sông suối Mặc quần lót rộng rãi làm từ chất liệu cotton và nên thay quần lót mỗi ngày Dùng băng vệ sinh thay vì tampon khi hành kinh Tránh sử dụng màng ngăn hoặc chất diệt tinh trùng Đi tiểu trước và sau khi quan hệ tình dục Vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục ngoài hàng ngày, đặc biệt cần quan tâm với người bị bệnh bại liệt, tiểu không tự chủ, dùng bỉm, ... Điều trị tích cực bệnh sỏi tiết niệu, viêm tiết niệu, bệnh của tuyến tiền liệt Vận động cơ thể đều đặn hàng ngày để việc bài tiết và lưu thông nước tiểu được dễ dàng Có chế độ ăn uống hợp lý để tăng sức đề kháng chống chọi với bệnh tật, nhất là các bệnh nhiễm trùng Viêm bàng quang có thể được chẩn đoán bằng cách thực hiện các xét nghiệm như Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu để tìm vi khuẩn gây bệnh, máu và/hoặc mủ trong nước tiểu Soi bàng quang Xét nghiệm hình ảnh chụp X-quang, chụp CT scanner Cách chữa viêm bàng quang tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh Điều trị viêm bàng quang do vi khuẩn Kháng sinh là lựa chọn đầu tiên để điều trị viêm bàng quang gây ra bởi vi khuẩn. Những thuốc được dùng nhiều nhất để điều trị viêm bàng quang là amoxicillin, ciprofloxacin, nitrofurantoin, sulfamethoxazole và trimethoprim. Nhiễm lần đầu người bệnh cần dùng kháng sinh trong ba ngày đến một tuần dù cho các triệu chứng có được cải thiện đáng kể trong vòng một ngày Nhiễm trùng tái phát người bệnh có thể cần phải sử dụng kháng sinh trong thời gian dài hơn 15-20 ngày Viêm bàng quang mắc phải ở bệnh viện trường hợp này khá phức tạp vì các vi khuẩn ở bệnh viện đa số kháng thuốc Đối với phụ nữ đã mãn kinh có thể cần phải dùng thêm các loại thuốc estrogen dạng kem. Điều trị viêm bàng quang gây ra bởi nguyên nhân khác Tùy thuộc vào nguyên nhân dẫn đến viêm bàng quang Viêm bàng quang do hóa chất tránh dùng các hóa chất gây viêm bàng quang để giảm các triệu chứng và phòng ngừa bệnh tái phát Viêm bàng quang do xạ trị hoặc do thuốc dùng thuốc để giảm bớt các triệu chứng hoặc uống nước nhiều hơn để đào thải các chất gây kích thích bàng quang Viêm bàng quang do biến chứng của bệnh khác điều trị bệnh nền, tăng sức đề kháng, tránh các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh Điều trị hỗ trợ Dùng khăn hay túi chườm nóng vùng bụng có thể giúp giảm cảm giác căng tức hoặc đau bàng quang. Uống nhiều nước Tránh uống cà phê, rượu, trà, nước cam chanh và tránh ăn các thức ăn cay nóng vì những thực phẩm này có thể kích thích bàng quang gây cảm giác khó chịu hơn. Xem thêm Bệnh viêm bàng quang cấp có nguy hiểm không? Bị viêm bàng quang cần tránh chuyện "yêu"? Biến chứng của viêm bàng quang Gãy xương là hiện tượng phá vỡ xương. Hầu hết các loại gãy xương cần một lực mạnh tác động lên xương bình gãy xương, còn có kèm theo các thương tổn phần mềm hệ cơ xươngTổn thương cơ xương khớp khá phổ biến và rất khác nhau về cơ chế, mức độ nghiêm trọng và điều trị. Các chi, cột sống và xương chậu có thể bị ảnh hưởng. Một số loại gãy xương được thảo luận trong các phần khác của CẨM NANG Có thể kèm gãy xương Gãy hở Rách da, đầu xương gãy tiếp xúc với môi trường bên ngoài qua vết kín Lớp da còn nguyên vẹn. Xương sẽ liền lại ở những mức độ khác nhau, tùy thuộc vào tuổi của bệnh nhân và các bệnh lí kèm theo. Ví dụ, trẻ em liền xương nhanh hơn người lớn; các bệnh làm giảm sự tuần hoàn ngoại vi ví dụ, tiểu đường, bệnh mạch máu ngoại biên gây kéo dài thời gian liền liền xương xảy ra qua 3 giai đoạn chồng chéo nhau ViêmTái tạoPha hồi phụcPha viêm xảy ra trước tiên. Có hiện tượng hình thành cục máu tụ tại chỗ gãy xương, và một lượng nhỏ các mảnh vỡ xương ở đầu ngoại vi được tái hấp thu. Một đường gãy không biểu hiện rõ ràng ở lúc ban đầu ví dụ như ở một số loại gãy xương không di lệch, có thể sẽ rõ hơn sau 1 tuần bởi hiện tượng tái hấp thu một lượng xương sự hình thành can xương trong suốt pha tái tạo. Hiện tượng tân tạo mạch máu cho phép hình thành sụn băng qua đường gãy. Bất động ví dụ bằng bột là cần thiết trong 2 giai đoạn đầu để các mạch máu có thể phát triển. Giai đoạn tái tạo kết thúc bằng biểu hiện liền trên lâm sàng tức là khi hết đau tại chỗ gãy, vận động không đau và khám lâm sàng không phát hiện chuyển động xương.Trong pha hồi phục, các can xương, thứ có nguồn gốc từ sụn, sẽ tiến hành cốt hóa, xương được hấp thu và tái tạo lại. Trong giai đoạn này, bệnh nhân nên được hướng dẫn từ từ tập vận động lại phần chi thể tổn thương về bình thường, bao gồm cả bắt đầu tập tì. Các biến chứng nặng nề của gãy xương tuy hiếm gặp, nhưng cũng có thể gây giảm chức năng vĩnh viễn, tàn phế, và thậm chí tử vong. Gãy xương hở dễ bị nhiễm trùng, các loại gãy xương kèm tổn thương mạch máu, thần kinh, dập nát phần mềm nhiều là những loại gãy có nguy cơ xảy ra biến chứng cao. Gãy xương kín không kèm tổn thương mạch máu, thần kinh, được nắn chỉnh sớm thì ít khi xảy ra biến chứng nặng biến chứng cấp tính tổn thương liên quan bao gồm Sự chảy máu Chảy máu luôn đi kèm với tất cả các loại gãy xương cũng như tổn thương mô mềm. Đặc biệt, những chảy máu trong hoặc ngoài có thể trầm trọng đến mức gây ra tình trạng sốc mất máu ví dụ ở vùng chậu, đùi, gãy hở.Tổn thương mạch máu Một số loại gãy hở phá vỡ thành mạch máu. Một số gãy xương kín, điển hình như gãy trên lồi cầu cánh tay di lệch ra sau có thể gây tổn thương mạch máu nuôi đủ để gây ra biểu hiện thiếu máu cục bộ chi trên, lâm sàng thể hiện vài giờ sau chấn thương thần kinh Thần kinh có thể bị tổn thương do đầu xương gãy di lệch kéo căng, bị đè ép vật tày tác động trực tiếp, dập nát trong những chấn thương nghiêm trọng, hoặc cũng có thể bị đầu mảnh xương gãy xé đứt. Khi các dây thần kinh bị đụng dập gọi là neurapraxia, làm giảm dẫn truyền thần kinh, nhưng dây thần kinh không bị đứt. Mất chức năng thần kinh tạm thời gây ra mất vận động và/hoặc cảm giác tạm thời; chức năng thần kinh hồi phục hoàn toàn trong khoảng 6-8 tuần. Khi dây thần kinh bị giập nát gọi là đứt sợi trục thần kinh, sợi trục bị thương, nhưng bao myelin thì không. Tổn thương này nghiêm trọng hơn so với chứng đè ép phù nề. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương, dây thần kinh có thể tái tạo trong nhiều tuần đến nhiều năm. Thông thường, dây thần kinh bị đứt neurotmesis trong các trường hợp gãy hở. Các dây thần kinh bị đứt không tự lành và cần phải được phẫu thuật. Hội chứng khoang Hội chứng chèn ép khoang Hội chứng khoang là hiện tượng tăng áp lưc mô mềm trong khoang kín, dẫn đến thiếu máu mô. Triệu chứng sớm nhất là đau quá mức thương tổn. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, khẳng định bằng đo áp lực... đọc thêm Áp suất mô tăng lên trong không gian khép kín, làm gián đoạn cấp máu và giảm tưới máu mô. Những loại gãy tổn thương đè ép trực tiếp biểu hiện bằng nhiều mảnh vụn nhỏ là nguyên nhân phổ biến, làm tăng áp lực khoang khi phù nề tiến triển. Nguy cơ cao với các trường hợp gãy cả hai xương cẳng tay, vỡ mâm chày loại gãy đầu trên xương chày phạm khớp, hoặc gãy thân xương chày 1 Tài liệu tham khảo về biến chứng Gãy xương là hiện tượng phá vỡ xương. Hầu hết các loại gãy xương cần một lực mạnh tác động lên xương bình thường. Ngoài gãy xương, còn có kèm theo các thương tổn phần mềm hệ cơ xương Trật khớp... đọc thêm . Hội chứng khoang không được điều trị có thể dẫn tới tiêu cơ vân, tăng kali máu, và nhiễm trùng. Về lâu dài, nó có thể gây ra co cứng cơ, tê bì và liệt. Hội chứng khoang có thể gây ra mất chi nguy cơ cắt cụt và cả đe dọa mạng biến chứng muộn của gãy xương bao gồm Cứng khớp và giảm tầm vận động Gãy xương phạm khớp gây tổn thương sụn khớp, di lệch mặt khớp sẽ tạo thành gây xơ sẹo, gây thoái hóa khớp, hạn chế vận động khớp. Cứng khớp dễ xảy ra nếu bất động khớp kéo dài. Đầu gối, khuỷu tay và vai đặc biệt dễ bị cứng khớp sau chấn thương, đặc biệt là ở người cao liền hoặc chậm liền Đôi khi, gãy xương sẽ không lành còn gọi không liền, hoặc chậm liền. Các yếu tố gây ra chủ yếu bao gồm bất động không hoàn toàn, tổn thương mạch nuôi dưỡng, và một số yếu tố cơ địa trên bệnh nhân ví dụ như có sử dụng corticosteroid hoặc hoocmon tuyến giáp.Can xấu Can xấu là hiện tượng liền xương nhưng bị biến dạng so với giải phẫu. Nó dễ xảy ra ở những gãy xương không được nắn chỉnh và bất động tử xương Một phần của một mảnh vỡ có thể bị hoại tử, chủ yếu xảy ra khi mất hệ mạch máu nuôi dưỡng. Mọt số loại gãy kín dễ bị hoại tử tiêu xương như gãy xương thuyền, gãy di lệch cổ xương đùi, gãy cổ xương hóa khớp Các loại gãy gây tổn thương diện chịu lực của khớp, gây vẹo trục, hoặc gây mất vững khớp sẽ dẫn đến tổn thương sụn khớp và thoái hóa khớp. 2. Vaidya R, Anderson B, Elbanna A, et al CT scanogram for limb length discrepancy in comminuted femoral shaft fractures following IM nailing. Injury 43 71176–1181, 2012. doi Đánh giá các tổn thương nghiêm trọngBệnh sử và khám lâm sàngX-quang để xác định gãy xươngĐôi khi cần CT hoặc MRI Tại khoa cấp cứu, nếu cơ chế chấn thương cho thấy có khả năng bị thương nặng hoặc nhiều thương tổn ví dụ va chạm xe cơ giới tốc độ cao hoặc ngã từ trên cao, bệnh nhân trước tiên được đánh giá từ đầu đến chân để tìm các vết thương nghiêm trọng đối với tất cả các hệ cơ quan và, nếu cần, được hồi sức xem Cách tiếp cận bệnh nhân chấn thương Tiếp cận bệnh nhân chấn thương Chấn thương là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trong độ tuổi từ 1 tới 44. Tại Mỹ, có ca tử vong do chấn thương trong năm 2020, khoảng 70% là do tai nạn. Trong số tử vong do thương tích... đọc thêm . Những bệnh nhân có gãy xương đùi hay vỡ xương chậu có thể dẫn tới tình trạng sốc mất máu do lượng máu mất đi rất lớn. Nếu một chi bị chấn thương, cần kiểm tra ngay đó có phải là gãy hở không, kiểm tra các dấu hiệu tổn thương thần kinh, mạch máu như tê bì, mất vận động cảm giác, giảm tưới máu và đánh giá hội chứng khoang đau không tương xứng tổn thương, da nhợt, tê bì, đầu chi lạnh, mất mạch. Bác sĩ lâm sàng có thể nghi ngờ gãy xương chỉ cần dựa trên các triệu chứng cơ năng cũng như kết quả của việc thăm khám thực thể, tuy nhiên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh thường là X-quang là cần thiết để xác nhận chẩn nhân gãy xương cần được thăm khám thêm cả hệ thống dây chằng, gân, cơ. Tuy nhiên, việc gãy xương sẽ làm hạn chế việc thăm khám thí dụ, không thể thực hiện các nghiệm pháp stress vì bệnh nhân quá đau. Khớp trên và khớp dưới vết thương cũng nên được kiểm tra, bởi vì chấn thương đồng thời và đau quy chiếu là phổ biến. Cơ chế ví dụ, hướng và cường độ của tác động có thể gợi ý các loại tổn thương. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân không nhớ hoặc không thể mô tả chính xác cơ chế chấn thương. Thăm khám bao gồm Đánh giá tình trạng mạch máu và thần kinh đầu ngoại vi thương tổnKiểm tra các dấu hiệu vết thương hở, biến dạng, sưng tấy, bầm tím, hạn chế tầm vận động, cử động bất thườngSờ kiểm tra co cứng, lạo xạo, và các tổn thương của xương và gânKiểm tra các khớp ở trên và dưới vùng bị thương tổn ví dụ, đối với khớp vai, kiểm tra thêm cột sống cổ và khuỷu tayNếu co cơ và đau làm hạn chế thăm khám thực thể đặc biệt là các nghiệm pháp thăm khám, thăm khám sẽ dễ dàng hơn sau khi bệnh nhân được dùng thuốc giảm đau toàn thân hoặc gây tê tại chỗ. Hoặc có thể thăm khám bệnh nhân lại vài ngày sau khi bất động gãy xương, khi đó các cơ sẽ giảm co số dấu hiệu chính xác gợi ý gãy xương hay một chấn thương hệ cơ xương dạng gợi ý gãy xương, nhưng nó cũng có thể là một trật khớp hay bán trật trật khớp không hoàn toàn.Sưng nề thường gặp trong gãy xương hoặc những tổn thương khác của hệ cơ xương, tuy nhiên triệu chứng này cần vài giờ để biểu hiện rõ. Nếu không có sưng nề xảy ra trong khoảng thời gian này, thường ít khi có gãy xương. Với một số loại gãy ví dụ, gãy "oằn" ở trẻ em, gãy không di lệch, triệu chứng sưng nề có thể nhẹ hơn, nhưng rất hiếm khi không chói đi kèm với gần như tất cả các tổn thương hệ vận động, đối với một số bệnh nhân, sờ nắn xung quanh khu vực bị thương đều gây khó chịu cho bệnh nhân. Tuy nhiên, đau tăng đột ngột tại một điểm cụ thể điểm đau khu trú gợi ý có gãy xương. Một chỗ mất liên tục có thể sờ rõ trên xương xạo một dấu hiệu đặc trưng khi sờ và/hoặc có thể nghe được- xảy ra khi ổ gãy di chuyển là một dấu hiệu của gãy xương. Nếu có một vết thương gần chỗ gãy thì coi đó là gãy xương hở. Gãy xương hở có thể được phân loại bằng hệ thống Gustilo-Anderson Độ I Vết thương 1 cm, tổn thương mô mềm vừa phải và ít bóc tách màng xương Độ IIIA Tổn thương phần mềm nghiêm trọng và nhiễm bẩn đáng kể, nhưng còn có thể che phủ được Độ IIIB Tổn thương phần mềm nghiêm trọng và nhiễm bẩn đáng kể, phần mềm không đủ che phủ Độ IIIC Gãy hở kèm theo tổn thương mạch Phân độ cao hơn sẽ có nguy cơ viêm tủy xương cao hơn; tuy nhiên thực tế độ tin cậy của hệ thống này không cao thường chỉ khoảng 60%, các tổn thương cụ thể cần đánh giá thêm trong mổ. Không phải tất cả các trường hợp nghi ngờ gãy xương đều cần chẩn đoán hình ảnh. Một số loại gãy rất nhỏ được điều trị tương tự như chấn thương phần mềm. Ví dụ, hầu hết các chấn thương ở ngón chân 2 đến 5 và hay một số chấn thương ở đầu ngón tay được điều trị triệu chứng đơn thuần dù có gãy hay không, do đó không cần chụp phim. Ở nhiều bệnh nhân bong gân cổ chân, khả năng tìm được đường gãy xương để khiến thay đổi hướng điều trị là rất thấp, do đó ít khi cần chụp phim X-quang. Đối với chấn thương cổ chân, các tiêu chuẩn đã được thừa nhận để chụp X-quang Các quy tắc cổ chân Ottawa Chẩn đoán hình ảnh có thể hạn chế giúp tia X không cần thiết cho bệnh cần chẩn đoán hình ảnh, chụp X-quang thường được ưu tiên thực thường quy giúp nhìn thấy hình thái xương và có thể là tràn dịch khớp thứ phát do chảy máu ở các loại gãy xương kín đáo do đó rất hữu ích để chẩn đoán gãy xương. Chúng thường bao gồm ít nhất 2 tư thế chụp thường là phim chụp trước-sau và phim nghiêng. Các chế độ xem bổ sung ví dụ xiên có thể được thực hiện khi Khám thấy gãy xương và 2 kết quả chụp X-quang không thấy gãy là quy tắc thường quy cho một số khớp ví dụ khớp cổ chân, chụp chếch để đánh giá bàn chân.Nghi ngờ một số bất thường. Khi chụp tư thế nghiêng của các ngón tay, ngón cần chụp cần được tách biệt ra khỏi những ngón còn hưởng từ hoặc là CTcó thể được sử dụng nếu Gãy xương không rõ trên phim X-quang thường quy nhưng nghi ngờ lâm sàng thường gặp ở gãy xương thuyền, gãy cài cổ xương đùi.Cần chi tiết kiểu gãy để xác định hướng điều trị ví dụ như gãy xương vai, gãy xương chậu, hoặc gãy xương phạm khớp.Ví dụ, các dấu hiệu sau khi ngã gợi ý gãy xương vùng háng, MRI nên được tiến hành để phát hiện các gãy xương kín số thăm dò khác có thể được thực hiện để đánh giá các tổn thương kèm theo Chụp mạch hoặc chụp cắt lớp dựng hình mạch để kiểm tra tổn thương mạch khi nghi ngờ thường được thực hiện để đánh giá động mạch khoeo khi đầu gối bị trật khớpĐiện cơ và/hoặc thăm dò dẫn truyền thần kinh hiếm khi được thực hiện ngay, thường được tiến hành khi các triệu chứng thần kinh kéo dài vài tuần sau chấn thương Mô tả ổ gãy trên X-quang bằng cách sử dụng các thuật ngữ như sau Vị trí đường gãyKín hay hởCác thuật ngữ về vị trí gãy bao gồm Gãy mặt mu hay mặt ganĐầu xương đôi khi liên quan đến bề mặt khớp, có thể đề cập đến đầu gần của xương đầu hoặc đầu xaHành xương cổ - phần giữa đầu xương và thân xương dài Thân xương thân chia thành một phần ba trên, giữa, hoặc dưới Các loại đường gãy phổ biến Ngang đường gãy vuông góc với trục thân xương. Xiên đường gãy tạo góc với trục. Chéo xoắn gãy xương hậu quả sau cơ chế xoay; trên tia X, chúng được phân biệt với các đường gãy xiên bởi một đường gãy song song với trục dài của xương trên ít nhất một tư thế phim. Gãy vụn có > 2 mảnh xương. Gãy phức tạp bao gồm gãy nhiều đoạn 2 đường gãy tách rời trên cùng xương. Gãy xương kiểu đứt rời là do gân giật ra kèm xương. Trong gãy nén, các đầu xương gãy được đẩy chặt vào nhau, làm ngắn xương; loại gãy này có thể biểu hiện như một đường tăng mật độ bất thường ổ gãy, hoặc những bất thường ở vỏ xương. Gãy oằn gãy nén 1 thành xương và Gãy cành tươi gãy không rách màng xương là những loại gãy hay gặp ở trẻ em. Mối liên hệ các mảnh vỡ Có thể xảy ra sự giãn cách, di lệch ngang, gấp góc, chống ngắn. Giãn cách là sự tách biệt ra xa của 2 đầu ổ gãy theo trục xương. Di lệch là mức độ mà 2 đầu ổ gãy di lệch khỏi nhau; được mô tả bằng milimet hoặc tỷ lệ phần trăm bề rộng xương. Gập góc là di lệch tạo thành góc của trục 2 đầu xương gãy. Di lệch và gấp góc có thể xảy ra ở mặt phẳng trước sau, trong ngoài hoặc cả hai. Điều trị các thương tích liên quanGiảm đau, nẹp cố định và an thầnRICE rest, ice, compression, and elevation nghỉ ngơi, chườm lạnh, băng ép và nâng cao chi hoặc PRICE thêm protection bảo vệ bằng nẹp hay bột được chỉ định Thường là bất độngĐôi khi phẫu thuật Các dây thần kinh bị đứt cần được phẫu thuật sửa chữa; đối với chứng đau thần kinh và bệnh lý sợi trục, điều trị ban đầu thường là theo dõi, điều trị hỗ trợ và đôi khi vật lý trị hết các gãy xương vừa và nặng, đặc biệt là gãy mất vững, cần được cố định ngay bằng cách nẹp không nên cố định bột tròn kín để giảm đau và để ngăn ngừa tổn thương thứ phát đến phần mềm do các mảnh vỡ. Ở những bệnh nhân gãy xương dài, việc nẹp cố định có thể giúp ngăn ngừa biến chứng tắc mạch khi tiến hành điều trị ban đầu, gãy xương cần được nắn chỉnh, bất động và điều trị triệu chứng. Biến dạng xoay xấu, gập góc hay di lệch nhiều phải được nắn chỉnh đặt lại xương về giải phẫu, và thường cần tiến hành dưới tác dụng của gây tê hoặc gây mê. Ngoại trừ một số loại gãy ở trẻ em còn trong quá trình phát triển, theo thời gian biến dạng có thể dần dần khắc phục kín bằng các thao tác kéo, không rạch da nên được thực hiện nếu có thể. Nếu nắn kín thất bại, cần mổ mở nắn chính; khi đó cần phải gây mê hoặc gây tê. Việc nắn chỉnh ổ gãy thường cần được duy trì bằng bột, tuy nhiên một số loại gãy chỉ cần bất động bằng nẹp hoặc treo tay. Mổ mở nắn chỉnh ổ gãy cần được cố định bằng các phương tiện khác nhau, có thể sử dụng phương tiện cố định bên ngoài và/hoặc bên trong. Trong phẫu thuật mổ mở nắn chỉnh cố định xương bên trong ORIF, các mảnh được đặt lại và giữa bằng cách sử dụng kết hợp các loại kim, nẹp, vít. Mổ mở nắn chỉnh cố định ORIF thường được chỉ định khi Gãy xương phạm khớp di lệch để đặt lại diện khớp hoàn hảo.ORIF cho kết quả tốt hơn điều trị không phẫu thuật cho một số loại gãy chỉnh kín thất xương bệnh lý xảy ra ở một xương bị suy yếu do khối u; những xương như vậy không lành lại như bình thường,ORIF là phương pháp hiệu quả có thể điều trị sớm và giúp giảm đau không thể bất động kéo dài cần thiết để phục hồi ổ gãy, ví dụ, đối với gãy xương vùng háng hoặc xương đùi; ORIF giúp phục hồi lại độ vững, giảm thiểu đau đớn và giúp vận động lại. PRICE bảo vệ [protection], nghỉ ngơi [rest], chườm lạnh [ice], băng ép [compression] và nâng cao chi [elevation] có thể hữu vệ giúp tránh các thương tổn thêm. Nó có thể liên quan đến hạn chế hoạt động cơ quan tổn thương bằng việc bột bất động, nẹp bất động hoặc dùng ngơi có thể ngăn ngừa tổn thương thêm và giúp hồi phục nhanh hơn. Chườm lạnh và băng ép làm giảm sưng và đau. Đá được bọc kín trong túi nilon hoặc khăn và được chườm ngắt quãng trong 24 đến 48 giờ đầu tiên trong 15 đến 20 phút, mỗi lần chườm. Chấn thương có thể được băng ép thanh, băng thun, hoặc, đối với một số thương tích có thể gây ra sưng nề, băng gạc Jones. Băng ép Jones gồm 4 lớp; lớp 1 trong cùng và lớp 3 là bông cotton, và lớp 2 và 4 là băng thun. Nâng cao chi bị thương lên hơn tim trong 2 ngày đầu để không cản trở lượng máu về; vị trí như vậy cho phép dẫn lưu dịch theo trọng lực và giảm phù nề. Sau 48 giờ, phủ ấm chi theo chu kì ví dụ, bằng một miếng đệm lót sưởi ấm trong 15 đến 20 phút có thể làm giảm đau và làm lành nhanh chóng. Bất động giúp làm giảm đau và tạo điều kiện cho việc chữa lành thương tổn, ngăn ngừa thương tổn thứ phát và giữ cho đầu gãy đúng trục. Các khớp trên và dưới của thương tổn cũng nên được bất lớn các loại gãy được bất động vài tuần trong bột tròn kín. Một số loại gãy liền nhanh, gãy vững ví dụ, gãy oằn xương cổ tay ở trẻ em không cần bó bột, vận đông sớm cho kết quả tốt nhân được bất động bằng bột cần được đưa tờ hướng dẫn bao gồm Giữ bột bao giờ đặt một vật bên trong tra các cạnh bột và da quanh bột hằng ngày và, báo lại khi xuất hiện vùng đỏ hoặc bất kỳ cạnh nào gồ ghề với băng dính mềm, vải, hoặc các vật liệu mềm khác để tránh các cạnh của bột làm tổn thương nghỉ ngơi, hãy đặt bột cẩn thận, có thể đặt lên một chiếc gối nhỏ hoặc miếng đệm, để tránh cạnh bột kẹt hoặc đào vào cao chi thể bó bột bất cứ khi nào có thể để giảm phù đến khám ngay lập tức nếu đau vẫn tiếp tục hoặc cảm thấy bột quá đến khám ngay lập tức nếu có mùi phát ra từ bên trong bột hoặc nếu có sốt, đó có thể là dấu hiệu của nhiễm kiếm chăm sóc y tế ngay lập tức nếu xuất hiện đau tăng dần hoặc bất kỳ triệu chứng tê hoặc yếu liệt chi mới xuất hiện, đó có thể là dấu hiệu của hội chứng chèn ép sinh tốt là rất quan nẹp xem hình Cố định khớp khi điều trị ở giai đoạn cấp tính một số kỹ thuật thường được sử dụng Bất động khớp trong điều trị cấp tính Một số kỹ thuật thường được sử dụng có thể được sử dụng để cố định một số vết thương ổn định, bao gồm một số vết gãy nghi ngờ nhưng chưa được chứng minh và vết gãy lành nhanh cần phải bất động trong vài ngày hoặc ít hơn. Một thanh nẹp không hình vòng; do đó, nó cho phép bệnh nhân chườm đá và vận động nhiều hơn khi phải bó bột. Ngoài ra, nó không gây chèn ép trong một số trường hợp chi bị sưng nề, do vậy không gây ra hội chứng khoang. Một số tổn thương mà cuối cùng cần bó bột được cố định ban đầu bằng nẹp cho đến khi gần hết sưng nề chi. Bất động khớp trong điều trị cấp tính Một số kỹ thuật thường được sử dụng Treo tay giúp hỗ trợ một phần và hạn chế di động; nó có thể hữu ích đối với một số loại gẫy xương nhất định ví dụ như gãy xương đòn ít di lệch, gãy đầu gần xương cánh tay, đặc biệt khuyến cáo trong những trường hợp mà việc cố định hoàn toàn là không nên ví dụ như chấn thương vai, nếu hoàn toàn cố định có thể nhanh chóng dẫn đến viêm dính khớp đông cứng khớp vai. Băng cuốn một mảnh vải hoặc một dây đeo có thể được sử dụng cùng với băng treo để ngăn cánh tay không xoay ngoài, đặc biệt vào ban đêm. Băng cuốn được cuốn vòng quanh lưng và trên vị trí tổn thương. Băng vải cuốn xung quanh thỉnh thoảng được dùng hỗ trợ thêm cho treo tay để bất động trong trường hợp gãy đầu gần xương cánh tay loại 1 mảnh cố định khớp kéo dài > 3 đến 4 tuần đối với người trẻ tuổi có thể gây cứng khớp, co rút và teo cơ và thường không được khuyến cáo. Những biến chứng này có thể phát triển nhanh chóng và có thể vĩnh viễn, đặc biệt là ở người cao tuổi. Một số loại chấn thương liền nhanh được điều trị tốt nhất khi cho phép tập vận động tích cực lại trong vài ngày hoặc vài tuần đầu; sự vận động sớm như vậy có thể giảm thiểu hiện tượng cứng cơ và teo cơ, do đó làm tăng tốc tiền trình hồi phục lại chức năng. Nẹp và bó bột nên cố định khớp ở những vị trí tối ưu hóa khả năng trở lại đầy đủ chức năng ví dụ, bất động khớp của xương đốt bàn tay ngón tay [MCP] phải định vị khớp của xương đốt bàn tay ngón tay ở trạng thái gập để duy trì sự kéo dài của các gân ở bàn tay. Các nhà trị liệu vật lý sẽ cho bệnh nhân lời khuyên về những gì họ có thể làm trong quá trình bất động để có thể duy trì càng nhiều chức năng càng tốt. Sau khi cố định, các nhà trị liệu vật lý có thể cung cấp cho bệnh nhân các bài tập để cải thiện tầm vận động khớp, sức cơ, tăng cường độ vững của khớp tổn thương, do đó giúp ngăn ngừa trật khớp tái phát và giảm chức năng khớp về sau. Thaykhớp có thể cần thiết, thường là khi gãy xương gây hư hại nghiêm trọng đầu trên xương đùi hoặc xương cánh xương có thể được thực hiện ngay thì đầu nếu khoảng cách giữa các đầu xương gãy quá lớn. Nó có thể được thực hiện sau này nếu xuất hiện chậm liền hoặc không liền. 1. Lack WD, Karunakar MA, Angerame MR, et al Type III open tibia fractures immediate antibiotic prophylaxis minimizes infection. J Orthop Trauma 2911–6, 2015 doi Erratum in J Orthop Trauma 296e213, 2015. PMID 255260952. Beaudoin FL, Haran JP, Liebmann O A comparison of ultrasound-guided three-in-one femoral nerve block versus parenteral opioids alone for analgesia in emergency department patients with hip fractures A randomized controlled trial. Acad Emerg Med 206584–591, 2013 doi Người cao tuổi dễ bị gãy xương vì những lý do sau Thường có xu hướng ngã ví dụ do mất thăng bằng ở tuổi già, do các tác dụng bất lợi của thuốc đối với sự nhận cảm hay phản xạ tư thế, do hạ huyết áp tư thếGiảm phản xạ bảo vệ khi ngãLoãng xương, tăng dần theo tuổiGãy xương liên quan đến tuổi già bao gồm gãy đầu xa xương quay, đầu gần cánh tay, xương chậu, đầu trên xương đùi và cột sống. Đối với người cao tuổi, mục tiêu điều trị là nhanh chóng quay trở lại các hoạt động của cuộc sống hàng ngày thay vì phục hồi hoàn hảo trục chi, chiều dài chi. Bởi vì việc bất động bất động khớp hoặc nghỉ ngơi trên giường gây nhiều nguy cơ, tác dụng phụ, chỉ định mổ mở nắn chỉnh cố định để điều trị gãy xương ngày càng gia tăng. Việc vận động sớm nhờ mổ và liệu pháp vật lý là cần thiết cho việc phục hồi chức bệnh kèm theo ví dụ, viêm khớp có thể ảnh hưởng tới việc hồi phục. Các loại gãy làm tổn thương mạch nuôi, gây hội chứng khoang có nguy cơ phải cắt cụt chi, thậm chí có nguy cơ tử tra hệ thống dây chằng, gân, cơ cùng như gãy xương; tuy nhiên triệu chứng tại ổ gãy có thể làm ảnh hưởng việc thăm tra các khớp ở trên và dưới vùng bị ý trường hợp đau phản chiếu, đặc biệt nếu các thăm khám thực thể tại chỗ khớp bệnh nhân kêu đau cho kết quả bình thường ví dụ, đau khớp gối ở bệnh nhân bị gãy xương khớp háng.Đối với một số gãy xương ở đầu tận của chi ví dụ một số tgãy xương ở ngón chân 2 đến 5, một số chấn thương mắt cá chân, việc chụp X-quang có thể không cần thiết, bởi sự hiện diện đường gãy hay không không làm thay đổi chỉ định điều trị. Cân nhắc chụp cộng hưởng từ đôi khi là chụp CT khi chụp X-quang bình thường nhưng trên lâm sàng rất nghi ngờ gãy xương ví dụ ở người cao tuổi bị đau hông và không thể đi lại sau khi ngã và chụp X-quang ban đầu bình thường.Ngay lập tức xử lý các thương tích nghiêm trọng liên quan, nẹp các gãy xương mất vững, và, càng sớm càng tốt, điều trị đau, nắn chỉnh các biến dạng gập góc, di loại gãy mất vững cần được cố định ngay lập tức; sử dụng bột hoặc nẹp để cố định ổ gãy ngay sau khi nắn trị gãy xương với PRICE bảo vệ, nghỉ ngơi, chườm lạnh, băng ép, nâng cao.Cung cấp cho bệnh nhân những hướng dẫn rõ ràng, bằng văn bản về chăm sóc bó điều trị cho người cao tuổi, chọn phương án giúp vận động lại sớm nhất. HỏiChào bác sĩ,Bác sĩ cho em hỏi bệnh nhân sốc phản vệ thuốc cản quang có những biểu hiện gì? Em cảm ơn bác hàng ẩn danhTrả lờiĐược giải đáp bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Đặng Xuân Cường - Khoa Hồi sức cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải bạn,Với câu hỏi “Bệnh nhân sốc phản vệ thuốc cản quang có những biểu hiện gì?”, bác sĩ xin giải đáp như sauThuốc cản quang là thuốc được dùng trong thăm khám X - quang cũng như chụp cắt lớp vi tính. Ở đây chúng ta nói đến thuốc cản quang khi tiêm vào cơ thể. Thuốc cản quang cho phép bác sĩ phân biệt được tình trạng bình thường và bất thường trong cơ thể. Khi thuốc cản quang được đưa vào cơ thể thì các chất cản quang làm cho các cấu trúc hoặc mô trong cơ thể xuất hiện hình ảnh rõ nét và phân biệt được với nhau so với khi không sử dụng vật liệu tương phản vệ là một phản ứng dị ứng nghiêm trọng, có khả năng đe dọa tính mạng. Nó có thể xảy ra trong vòng vài giây hoặc vài phút sau khi tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch. Tuy nhiên, đôi khi, nó có thể xảy ra nửa giờ hoặc lâu hơn sau khi tiếp xúc. Sốc phản vệ làm cho hệ thống miễn dịch của bạn giải phóng một loạt hóa chất có thể khiến bạn bị sốc. Các dấu hiệu và triệu chứng của sốc phản vệ thuốc cản quang bao gồmHuyết áp thấp hạ huyết áp. Hạn chế đường thở và lưỡi hoặc cổ họng bị phù nề, có thể gây ra khò khè và khó đập yếu và ứng da, bao gồm nổi mề đay và ngứa và đỏ ửng hoặc nhợt nôn, nôn hoặc tiêu mặt hoặc ngất huyết áp có thể là dấu hiệu của tình trạng sốc phản xảy ra sốc phản vệ Tùy mức độ của phản vệ, bác sĩ có thái độ xử trí theo phác đồ, và cần phải theo dõi ít nhất 24h00 tại khoa Cấp bạn còn thắc mắc về sốc phản vệ thuốc cản quang, bạn có thể đến bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để kiểm tra và tư vấn thêm. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức trọng! Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

nạn huyết quang là gì