nhận định môn công chứng luật sư

Theo quy định của Bộ Công an, ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào là 70 điểm, gồm tổng điểm thi 2 môn thi tốt nghiệp THPT do Bộ GD&ĐT tổ chức thuộc tổ hợp xét tuyển vào Học viện An ninh nhân dân (tính theo thang điểm 100) và điểm thi bài thi đánh giá của Bộ Công an Trong trường hợp sinh viên đã tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo nhưng vẫn không có tên trong danh sách tốt nghiệp có thể do các môn học thay thế của sinh viên chưa được công nhận, Sinh viên liên hệ Phòng Đào tạo A1-201 để được giải quyết. Bình luận về vấn đề này, Luật sư Phan Trung Hiền, Trưởng khoa Luật (Đại học Cần Thơ) cho rằng nguyên nhân đến từ việc xác định giá đất tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thiếu công khai, minh bạch, thiếu dân chủ và gây ra sự không công bằng giữa giá trị App Vay Tiền. bài giảng Luật công chứng, chứng thực và luật sư – VB 2, ĐH Luật Hà Nội, 2016 Đại học Luật Hà Nội Lớp K14CCQ 2015 – 2018 BÀI GIẢNG LUẬT CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC, VÀ LUẬT SƯ Thời lượng 30 tiết Ngày 19/11/2016 Giảng viên cô Bích Tài liệu Giáo trình Luật Công chứng Luật Công chứng 2014 Nghị định 23 năm 2015 về chứng thực Luật Luật sư 2012 sửa đổi, bổ sung Luật luật sư 2006 Vấn đề 1 Những vấn đề chung về công chứng, chứng thực – Về bản chất, công chứng và chứng thực là giống nhau chứng = xác nhận, xác thực chính xác và có thực công = công quyền, quyền lực NN công chứng = lấy quyền lực của NN để xác nhận – Tuy nhiên theo quy định của PL VN hiện hành thì công chứng và chứng thực là khác nhau. Ở nhiều nước trên thế giới không phân biệt 2 khái niệm này mà quy về chứng thực như Hàn Quốc, … – PL về công chứng của VN hiện nay chịu ảnh hưởng rất lớn từ PL về công chứng của Pháp – Sự phát triển của PL công chứng và chứng thực ở VN gắn bó mật thiết với nhau, có những giai đoạn không có sự phân biệt rõ công chứng và chứng thực I. Quá trình hình thành và phát triển công chứng, chứng thực ở Việt Nam – Nguồn gốc của công chứng từ thời Hy Lạp cổ đại thì công chứng đã xuất hiện với hình thức dịch vụ văn tự. Lúc đó mới chỉ có rất ít người biết viết chữ, trong khi nhu cầu về thương mại đã phát triển, đòi hỏi các bên phải tin tưởng nhau ==> vai trò của người làm chứng. Người làm chứng là người có uy tín trong xã hội, dùng uy tín của mình để chứng nhận cho người khác chưởng khế = công chứng viên – Công chứng phát triển mạnh ở châu Âu vào thế kỷ 14, 15, 16 thời kỳ Phục hưng – Công chứng phát triển không đồng đều trên thế giới. Chỉ có ở những nước mà PL thực sự được tôn trọng thì công chứng mới phát triển – Ở VN, công chứng theo chân người Pháp du nhập vào khi xâm lược VN – Năm 1931, Tổng thống Cộng hòa Pháp ra sắc lệnh về Công chứng có phạm vi áp dụng trong Cộng hòa Pháp. Tuy nhiên sau đó toàn quyền Pháp ở Đông Dương ban hành sắc lệnh cho phép các quốc gia Đồng Dương thực hiện Sắc lệnh của Tổng thống Pháp về công chứng trong phạm vi các quốc gia Đông Dương – Ở VN, công chứng viên theo quy định của toàn quyền Đông Dương phải là công dân Pháp và do Tổng thống Pháp trực tiếp bổ nhiệm, và được bổ nhiệm công chứng viên suốt đời tương tự với thẩm phán, luật sư. Có 1 văn phòng công chứng ở Hà Nội, 3 văn phòng công chứng ở Sài Gòn, với các thành phố lớn khác thì việc công chứng thực chất là chứng thực sẽ do Chánh lục sự của Tòa sơ thẩm kiêm nhiệm – Trong thời Ngô Đình Diệm, chưởng khế hoạt động độc lập với chính quyền. Có 1 văn phòng công chứng duy nhất ở Sài Gòn, và hoạt động cho đến 1975 – Ngày 01/10/1945, bộ trưởng bộ Tư pháp của Việt Nam dân chủ cộng hòa, ông Trần Trọng Khánh ban hành quyết định về một số vấn đề liên quan đến hoạt động công chứng, trong đó quy định công chứng viên là người Việt Nam để thay thế công chứng viên người Pháp. Người VN đầu tiên được bổ nhiệm làm công chứng viên là luật sư Vũ Quỹ Vỹ chú ý Vũ Quý Vỹ và Phan Văn Trường là 2 luật sư người VN đầu tiên được Pháp công nhận. Quyết định này vẫn quy định những quy định về công chứng vẫn được duy trì như thời chính quyền thực dân Pháp. Có 1 quy định mới bổ sung là công chứng viên phải chịu trách nhiệm trước ủy ban hành chính các cấp – Ngày 15/11/1945, ban hành Sắc lệnh 59 về thể lệ thị thực các giấy tờ, trong đó quy định hoạt động chứng nhận vào các giấy tờ của các cơ quan NN ví dụ chứng nhận vào bản khai lý lịch, chứng nhận bản sao từ bản gốc – Năm 1952, ban hành Sắc lệnh 85 về thể lệ chước bạ về việc mua bán, tặng cho nhà đất. Đây là tiền thân cho chế định chứng thực và cả chế định công chứng sau này Việc chứng nhận trong Sắc lệnh 59 và Sắc lệnh 85 quy định giao cho Ủy ban kháng chiến các cấp thực hiện thường chỉ là cấp xã và cấp huyện – Thông tư 574 của bộ Tư pháp ngày 10/10/1987 về công chứng nhà nước. Theo đó quy định thành lập Phòng công chứng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tại các địa phương khác thì vẫn duy trì thẩm quyền chước bạ các loại giấy tờ, hợp đồng mua bán cho UBND cấp xã, huyện + đến 1988 Phòng công chứng đầu tiên được thành lập ở Hà Nội + đến 1989 Phòng công chứng đầu tiên được thành lập ở thành phố Hồ Chí Minh – Nghị định 45 năm 1991 của Hội đồng bộ trưởng về tổ chức và hoạt động của công chứng nhà nước – Nghị định 31 năm 1996 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công chứng nhà nước Chú ý cả 3 văn bản PL này đều có tên là “về công chứng”, nhưng nội dung lại bao gồm cả công chứng và chứng thực, chỉ khác nhau ở nơi thực hiện công chứng ở Phòng công chứng, chứng thực ở UBND cấp xã, huyện – Năm 2000, ban hành Nghị định 75 về công chứng và chứng thực. Theo đó, bắt đầu có sự phân biệt công chứng và chứng thực nếu do Phòng công chứng thực hiện thì gọi là công chứng; nếu do UBND cấp xã thực hiện là chứng thực. Tuy nhiên phạm vi công việc của công chứng và chứng thực chưa được phân biệt rõ – Năm 2006, ban hành Luật công chứng. Luật này chỉ quy định về công chứng, không quy định về chứng thực. Bước ngoặt lớn của Luật công cứng 2006 là lần đầu tiên công nhận tổ chức hành nghề công chứng tư – Nghị định 79 năm 2007 về việc sao y, chứng thực chữ ký, cấp bản sao từ sổ gốc. Quy định những việc này được thực hiện ở UBND cấp xã và phòng Tư pháp của UBND cấp huyện Chú ý trong Luật công chứng 2006 và Nghị định 79/2007 có quy định chuyển giao toàn bộ hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch về các tổ chức hành nghề công chứng, còn UBND tập trung vào chứng thực Tuy nhiên sau nhiều năm thực hiện, chỉ có Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là phát triển hệ thống văn phòng công chứng tư rộng khắp, còn các tỉnh, nhất là các tỉnh khó khăn thì hầu như không thể phát triển được Văn phòng công chứng, do đó chỉ có 1 Phòng công chứng đặt tại trung tâm của tỉnh, như vậy rất khó khăn cho người dân trong việc công chứng khi phải di chuyển rất xa để đến được trung tâm tỉnh. – Năm 2014, ban hành Luật công chứng 2014 – Nghị định 23/2015 quy định về chứng thực Chú ý trong Luật công chứng 2014 và Nghị định 23/2015 có quy định tổ chức hành nghề công chứng cũng được chứng thực, tuy nhiên có sự phân biệt rõ những nội dung công chứng và nội dung chứng thực. Ngoài ra để khắc phục nhược điểm trên, quy định duy trì thẩm quyền chứng thực với các hợp đồng, giao dịch của UBND xã và Phòng tư pháp của UBND huyện. ==> ranh giới công chứng và chứng thực rất nhỏ VD cùng là hợp đồng giao dịch bất động sản, nếu xác nhận ở Phòng công chứng / Văn phòng công chứng thì được gọi là công chứng, còn nếu xác nhận ở UBND cấp xã hoặc Phòng tư pháp UBND cấp huyện thì được gọi là chứng thực II. Khái niệm công chứng 1. Khái niệm Điều 2 khoản 1 Luật công chứng 2014 – Công chứng là việc công chứng viên của 1 tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định của PL phải công chứng, hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng. 2. Đặc điểm – Chủ thể Công chứng là hoạt động của công chứng viên tức là có tính chuyên trách. Ngoại lệ công chứng còn được thực hiện bởi viên chức ngoại giao, lãnh sự của VN ở nước ngoài – Nội dung của hoạt động công chứng là chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp, không trái đạo đức xã hội – Phạm vi công chứng + hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản. Chú ý vấn đề hợp đồng, giao dịch dưới dạng điện tử thì có được công chứng không hiện vẫn bị bỏ ngỏ mặc dù luật dân sự, luật thương mại điện tử đã công nhận những hình thức này + bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc ngược lại. Chú ý vấn để ngôn ngữ của dân tộc thiểu số tại VN hiện vẫn chưa được luật quy định, như vậy những văn bản được lập bằng tiếng của dân tộc thiểu số như di chúc, hợp đồng, … có thể không được công chứng. III. Khái niệm chứng thực 1. Khái niệm – Không có định nghĩa chung về chứng thực trong Nghị định 23/2015 – Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính – Chứng thực chữ ký là chứng nhận chữ ký đúng là của người đã ký – Chứng thực hợp đồng, giao dịch dân sự là việc cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch 2. Đặc điểm của chứng thực – Chứng thực là hoạt động của người có thẩm quyền chứng thực gồm + Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã. Chú ý quy định Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND có thẩm quyền tức là Phó Chủ tịch có thể trực tiếp thực hiện chứng thực mà không cần phải có ủy quyền của Chủ tịch nếu quy định Người đứng đầu UBND như trong các luật khác thì chỉ Chủ tịch UBND mới có thẩm quyền, Phó Chủ tịch phải được ủy quyền thì mới có thẩm quyền + Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp của UBND cấp huyện + Viên chức, Cơ quan đại diện của VN ở nước ngoài – Nội dung của hoạt động chứng thực chỉ chứng nhận tính xác thực Chú ý về mặt lý thuyết, công chứng đảm bảo cả về thủ tục và nội dung, còn chứng thực chỉ đảm bảo về hình thức 3. Phạm vi của chứng thực – Chứng thực bản sao từ bản chính – Chứng thực chữ ký gồm cả chứng thực chữ ký trong văn bản giấy tờ và chứng thực chữ ký người dịch – Chứng thực hợp đồng, giao dịch Chú ý như vậy có sự đan xen giữa công chứng và chứng thực + với hợp đồng, giao dịch có cả công chứng và chứng thực + với bản dịch thì có công chứng bản dịch, chứng thực chữ ký người dịch Lưu ý công chứng và chứng thực đều được coi là các dịch vụ pháp lý cung cấp bảo đảm pháp lý cho các bên trong giao dịch dân sự hoặc phục vụ nhu cầu của cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ PL Cả công chứng và chứng thực đều phải dựa vào quyền lực NN để chứng nhận ==> do đó mới có giá trị pháp lý bắt buộc văn bản được công chứng sẽ có giá trị pháp lý và chỉ có Tòa án mới có quyền tuyên vô hiệu, văn bản được chứng thực có giá trị chứng minh tính xác thực Công chứng và chứng thực hiện nay được phân biệt rõ, chủ yếu dựa vào nội dung và tính chất của việc chứng IV. Phân biệt công chứng và chứng thực – Bản sao theo quy định của PL, chỉ có chứng thực bản sao, không có công chứng bản sao. Tuy nhiên công chứng viên có quyền chứng thực bản sao từ bản chính. Chú ý nguyên tắc Nếu 1 người vừa có thẩm quyền công chứng, vừa có thẩm quyền chứng thực thì đối tượng công chứng, chứng thực của những người này không bao giờ phạm vào nhau. Tức là nếu công chứng viên đã có quyền công chứng hợp đồng, giao dịch thì công chứng viên sẽ không có quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch Có 2 nhóm chủ thể vừa có thẩm quyền công chứng, vừa có thẩm quyền chứng thực là công chứng viên, và viên chức cơ quan đại diện ngoại giao của VN ở nước ngoài – Hợp đồng, giao dịch là đối tượng của cả công chứng và chứng thực. + về nội dung Với công chứng công chứng viên và người có thẩm quyền công chứng sẽ chứng nhận về nội dung của hợp đồng, giao dịch là thỏa thuận, cam kết của các bên trong hợp đồng, giao dịch, chứng nhận về thời gian, địa điểm giao kết, … và đặc biệt công chứng viên sẽ chứng nhận về đối tượng của hợp đồng, giao dịch Với chứng thực chỉ xác nhận về hình thức, tức là chỉ xác nhận việc giao kết hợp đồng, giao dịch là đã xảy ra, chứng nhận về thời gian, địa điểm giao kết, người tham gia giao kết, năng lực hành vi, ý chí của người tham gia giao kết. Người chứng thực sẽ không xem đến nội dung, tức là không xem đến thỏa thuận, cam kết của các bên. + về chủ thể Với công chứng là công chứng viên, viên chức cơ quan đại diện ngoại giao của VN ở nước ngoài Với chứng thực với hợp đồng, giao dịch liên quan đến động sản thì thẩm quyền thuộc về Trưởng/Phó trưởng phòng Tư pháp của UBND cấp huyện; với hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản thì thẩm quyền thuộc về Chủ tịch / Phó Chủ tịch UBND cấp xã – Bản dịch và chữ ký của người dịch + với công chứng công chứng cả nội dung của bản dịch và xác nhận cả chữ ký của người dịch. Thẩm quyền công chứng bản dịch là của công chứng viên + với chứng thực chỉ xác nhận chữ ký của người dịch, gồm chữ ký trên văn bản giấy tờ và chữ ký người dịch. Thẩm quyền chứng thực chữ ký người dịch là của Trưởng / Phó phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện Chú ý nguyên tắc nếu văn bản, giấy tờ thuần Việt thì chứng thực tại cấp xã, nếu có tiếng nước ngoài thì chứng thực tại cấp huyện phòng Tư pháp. Viên chức cơ quan đại diện VN tại nước ngoài có thẩm quyền chứng thực văn bản, giấy tờ cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Chú ý Theo quy luật của PL hiện nay, thì cá nhân, tổ chức có quyền lựa chọn hoặc công chứng, hoặc chứng thực, đều có giá trị như nhau. Theo quy định của PL công chứng, thì công chứng có 2 trường hợp PL yêu cầu phải công chứng Cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng ——————– Ngày 22/11/2016 Giảng viên cô Bích Vấn đề 2 Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, quản lý nhà nước về công chứng I. Khái niệm công chứng viên 1. Khái niệm – Công chứng viên + là chức danh nghề nghiệp của những người hành nghề công chứng + phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do PL quy định về phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ + được bổ nhiệm bởi người có thẩm quyền bộ trưởng bộ Tư pháp. Chú ý hiện nay tiêu chuẩn bổ nhiệm, quy trình bổ nhiệm là giống nhau đối với công chứng công và công chứng tư + phải hoạt động nghề nghiệp trong 1 tổ chức hành nghề công chứng phòng công chứng nhà nước, văn phòng công chứng tư nhân 2. Tiêu chuẩn công chứng viên Điều 8 Luật công chứng 2014 – Là công dân VN, thường trú tại VN – Có phẩm chất đạo đức tốt, tuân thủ hiến pháp và PL – Có bằng cử nhân luật – Có thời gian công tác PL từ 5 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật – Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng – Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng – Đảm bảo sức khỏe để hành nghề công chứng Chú ý + các tiêu chuẩn này chỉ được kiểm tra khi bổ nhiệm công chứng viên + công chứng viên là bổ nhiệm trọn đời như vậy vấn đề chỉ kiểm tra sức khỏe công chứng viên khi bổ nhiệm mà không phải kiểm tra sức khỏe hàng năm là 1 thiếu sót lớn 3. Đào tạo nghề công chứng Điều 9 Luật công chứng 2014 – Người có bằng cử nhân luật được đào tạo nghề công chứng – Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng người hoàn thành chương trình đào tạo được cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng Hiện nay, chỉ có duy nhất Học viện Tư pháp được phép đào tạo nghề công chứng 4. Bồi dưỡng nghề công chứng Điều 10 Luật công chứng 2014 – Dành cho những người được miễn đào tạo nghề công chứng, gồm + Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; + Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên; + Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; + Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật. – Người được miễn đào tạo nghề công chứng phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. – Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng. Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng. 5. Tập sự hành nghề công chứng Điều 11 Luật công chứng 2014 – Ý nghĩa + là khoảng thời gian cho người muốn hành nghề công chứng tích lũy kinh nghiệm thực tiễn về chuyên môn, nghiệp vụ gắn với nghề nghiệp của mình, cũng như giúp họ bước đầu thực hành vận dụng kiến thức, kỹ năng trong hoạt động nghề nghiệp; + giúp người hành nghề công chứng sau này làm quen với hoạt động nghề nghiệp – Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. – Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự. – Người tập sự sau khi đã được nhận tập sự tại 1 tổ chức hành nghề công chứng thì phải đăng ký với Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng đó. – Thời gian tập sự là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự. – Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. – Tại cùng một thời điểm, 1 công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn 2 người tập sự. – Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng. – Hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng. 6. Bổ nhiệm công chứng viên Điều 12 Luật công chứng 2014 – Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn để bổ nhiệm công chứng viên có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên – Người đề nghị phải làm hồ sơ theo quy định, hồ sơ gồm + Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; + Phiếu lý lịch tư pháp; + Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật; + Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật; + Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng; + Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng; + Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp – Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng – Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ. – Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm. – Không được bổ nhiệm công chứng viên đối với Điều 13 Luật Công chứng 2014 + Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích hoặc về tội phạm do cố ý. + Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. + Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. + Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân hoặc đưa ra khỏi ngành. + Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư. 7. Hành nghề công chứng – Công chứng viên phải hành nghề trong 1 tổ chức hành nghề công chứng theo 1 trong các hình thức + là công chứng viên của Phòng công chứng theo đó thì công chứng viên phải là công chức hoặc viên chức Trưởng phòng / Phó trưởng phòng công chứng công chức Công chứng viên viên chức + là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng + là công chứng viên làm theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng – Công chứng viên phải được tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ——————- Ngày 24/11/2016 Giảng viên cô Bích tiếp bài trước 8. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên Điều 17 Luật Công chứng 2014 – Nhắc lại về khái niệm Quyền + quyền là vì lợi ích của người mang quyền + người mang quyền có quyền thực hiện / không thực hiện những quyền đó + khi đã xác định được chủ thể mang quyền thì tức là xác định được nghĩa vụ, trách nhiệm của cá nhân, chủ thể khác – Khái niệm Nghĩa vụ + vì lợi ích của chủ thể khác, chứ không vì lợi ích của chủ thể mang nghĩa vụ + người mang nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ – Xác định mối quan hệ của Công chứng viên + với tổ chức hành nghề công chứng + với người yêu cầu công chứng + với Nhà nước – Xác định mối quan hệ của tổ chức hành nghề công chứng + với công chứng viên + với người yêu cầu công chứng + với Nhà nước – Công chứng viên có các quyền + Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng; + Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng; + Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này; + Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng; + Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; – Công chứng viên có các nghĩa vụ + Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng; + Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng; + Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng; + Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng; + Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác; + Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm; + Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh; + Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên; + Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên; II. Tổ chức hành nghề công chứng 1. Nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng Điều 18 Luật Công chứng 2014 – Tổ chức hành nghề công chứng gồm + Phòng công chứng + Văn phòng công chứng VPCC – Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng phải tuân theo quy định của luật và phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt – Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn chưa có điều kiện phát triển Văn phòng công chứng – Văn phòng công chứng thành lập tại những địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi 2. Phòng công chứng Điều 19 Luật Công chứng 2014 – Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp – Có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng – Là đơn vị sự nghiệp có thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác. Nếu nguồn thu không đủ thì sẽ được ngân sách NN đảm bảo – Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng được thành lập. Ví dụ Phòng công chứng số 3 Hà Nội, Phòng công chứng số 2 thành phố Hồ Chí Minh – Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. 3. Quy định về thành lập, chuyển đổi, giải thể phòng công chứng Điều 20, 21 Luật Công chứng 2014 – UBND cấp tỉnh ra quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng – Căn cứ vào nhu cầu công chứng tại địa phương, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây dựng Đề án thành lập Phòng công chứng trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định. Đề án nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện. – Trường hợp không cần thiết duy trì Phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định để + chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công chứng + giải thể Phòng công chứng Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi thanh toán xong các khoản nợ, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người lao động, thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận 4. Văn phòng công chứng Điều 22 Luật Công chứng 2014 – Được tổ chức và hoạt động dưới hình thức Công ty hợp danh – Do ít nhất 2 công chứng viên hợp danh thành lập và không có thành viên góp vốn – Có trụ sở đáp ứng các điều kiện do PL quy định – Có con dấu và tài khoản riêng – Tư chủ về tài chính, nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác – Các công chứng viên hợp danh chịu trách nhiệm về tài chính cho hoạt động của VPCC – Người đại diện theo PL của VPCC là Trưởng Văn phòng. Trưởng VPCC phải là công chứng viên hợp danh của VPCC và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên. – Tên gọi của VPCC phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” và tuân theo quy định của Luật doanh nghiệp về đặt tên. VD Văn phòng công chứng Nguyễn Thu Hà, Văn phòng công chứng Đông Đô, Văn phòng công chứng Cầu Giấy, … 5. Thành lập, đăng ký Văn phòng công chứng Điều 23 Luật Công chứng 2014 – Các công chứng viên thành lập VPCC phải có hồ sơ đề nghị thành lập VPCC gửi UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập VPCC gồm + đơn đề nghị thành lập + đề án thành lập VPCC, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện + bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập VPCC – Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập VPCC, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập VPCC; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. – Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, VPCC phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập. – Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của VPCC; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. – VPCC được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động. – Công chứng viên hợp danh của VPCC có thể chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo nguyện vọng cá nhân hoặc trong các trường hợp khác do PL quy định. Tuy nhiên + nếu VPCC chỉ có 2 công chứng viên thì việc 1 công chứng viên chấm dứt có thể dẫn đến giải thể VPCC nếu không tìm được công chứng viên thay thế trong khoảng thời gian do PL quy định + trong vòng 5 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của VPCC, thì công chứng viên đó không được hành nghề công chứng … – VPCC có quyền tiếp nhận công chứng viên hợp danh mới nếu công chứng viên đó được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận. – Trường hợp công chứng viên hợp danh của VPCC chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của công chứng viên hợp danh được hưởng phần giá trị tài sản tại Văn phòng công chứng sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó. Người thừa kế có thể trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên và được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận. 6. Hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng VPCC Điều 28 Luật Công chứng 2014 – Nhiều VPCC có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể hợp nhất thành 1 VPCC mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang VPCC được hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các VPCC bị hợp nhất. – Một hoặc một số VPCC có thể sáp nhập vào một VPCC khác có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang VPCC nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của VPCC bị sáp nhập. – VPCC có thể được chuyển nhượng cho các công chứng viên khác đáp ứng các điều kiện quy định của PL. VPCC chỉ được chuyển nhượng khi đã hoạt động công chứng được ít nhất là 02 năm. Công chứng viên đã chuyển nhượng VPCC không được phép tham gia thành lập VPCC mới trong thời hạn 05 năm kể từ ngày chuyển nhượng. – Công chứng viên nhận chuyển nhượng VPCC phải đáp ứng các điều kiện sau đây + Đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên đối với người dự kiến sẽ tiếp quản vị trí Trưởng VPCC + Cam kết hành nghề tại VPCC mà mình nhận chuyển nhượng + Cam kết kế thừa quyền và nghĩa vụ của VPCC được chuyển nhượng + UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng VPCC – UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng VPCC. 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng Điều 32, 33 Luật Công chứng 2014 – Tổ chức hành nghề công chứng có các quyền sau + Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên và các nhân viên làm việc cho tổ chức mình + Thu phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác. + Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân. + Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật này. – Tổ chức hành nghề công chứng có các nghĩa vụ sau + Quản lý công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. + Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê. + Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước. + Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình. + Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình theo quy định tại Điều 37 của Luật này và bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 38 của Luật này. + Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình. + Tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm. + Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã công chứng. + Lập sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng. + Chia sẻ thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình thực hiện công chứng để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều 62 của Luật này. ——————– Ngày 26/11/2016 Giảng viên cô Bích Vấn đề 3 Thủ tục công chứng I. Khái niệm thủ tục công chứng – Nếu coi công chứng là hoạt động của công chứng viên thì thủ tục công chứng là cách thức mà công chững viên thực hiện hoạt động công chứng hợp đồng, giao dịch và bản dịch theo 1 trình tự được PL quy định – Nếu coi công chứng là dịch vụ thì thủ tục công chứng là cách thức để các bên trong hoạt động công chứng thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình – Thủ tục công chứng liên quan đến các vấn đề + chủ thể + hồ sơ công chứng + địa điểm công chứng + thời hạn công chứng 1. Chủ thể trong hoạt động công chứng – Là các bên tham gia vào thủ tục công chứng để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình – Người thực hiện công chứng là công chứng viên Ngoài ra còn có thư ký công chứng, nhân viên khác của tổ chức hành nghề công chứng, bản thân tổ chức hành nghề công chứng như việc thu phí công chứng, con dấu của tổ chức hành nghề công chứng chứ không phải của công chứng viên, việc lưu trữ hồ sơ công chứng là của tổ chức hành nghề công chứng – Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức + cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự + tổ chức phải thực hiện thông qua người đại diện theo PL hoặc theo ủy quyền – Người làm chứng nếu người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký được, không điểm chỉ được hoặc trường hợp khác theo yêu cầu của PL – Người phiên dịch nếu người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt 2. Hồ sơ công chứng Điều 40, khoản 1, Luật Công chứng 2014 – Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm + Phiếu yêu cầu công chứng trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ + Dự thảo hợp đồng, giao dịch do người yêu cầu công chứng soạn + Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng chứng minh nhân dân, thẻ căn cước, hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng + Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó + Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có VD giấy ủy quyền, giấy chứng nhận hàng hóa, … 3. Thời hạn công chứng Điều 43 Luật Công chứng 2014 – Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng. – Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. 4. Địa điểm công chứng Điều 44 Luật Công chứng 2014 – Việc công chứng có thể được thực hiện ở bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào + PL không phân biệt Phòng công chứng và Văn phòng công chứng + PL không phân biệt công chứng tại tỉnh thành phố nào, trừ các hợp đồng, giao dịch có liên quan đến bất động sản phải là tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở cùng với nơi có bất động sản, tuy nhiên chỉ áp dụng với việc chuyển nhượng quyền sử dụng bất động sản, nếu công chứng liên quan đến di chúc, thừa kế bất động sản thì không cần theo quy định này – Với hợp đồng, giao dịch về bất động sản phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng trong phạm phi cấp tỉnh nơi có bất động sản, trừ trường hợp công chứng di chúc, công chứng văn bản từ chối nhận di sản và văn bản ủy quyền – Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. – Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. II. Thủ tục công chứng 1. Thủ tục chung về công chứng hợp đồng, giao dịch – Thủ tục công chứng được quy định thống nhất, tuy nhiên PL có quy định riêng đối với từng loại việc – Thủ tục công chứng chia làm 2 giai đoạn + tiếp nhận yêu cầu công chứng + thực hiện công chứng a. Tiếp nhận yêu cầu công chứng – Người yêu cầu công chứng chuẩn bị hồ sơ theo quy định của PL và xuất trình cho công chứng viên – Khi tiếp nhận yêu cầu công chứng, công chứng viên phải kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng và xử lý theo 1 trong các cách thức sau + nếu hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của PL thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng + nếu có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng. b. Thực hiện công chứng – Trước khi bắt đầu việc công chứng, công chứng viên phải + hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định PL có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch + giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao dịch. – Đối với hợp đồng, giao dịch mà người yêu cầu công chứng tự soạn thảo thì công chứng viên sẽ phải tiến hành kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch. Nếu trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm PL, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy định của PL thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng. – Nếu người yêu cầu công chứng chưa soạn thảo hợp đồng, giao dịch mà nhờ công chứng viên soạn, thì công chứng viên phải + xác nhận lại với người yêu cầu công chứng về nội dung, ý định và các vấn đề khác của hợp đồng, giao dịch + nếu nhận thấy ý định giao kết hợp đồng, giao dịch không vi phạm PL, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên sẽ soạn hợp đồng, giao dịch cho người yêu cầu – Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. – Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký/điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Tiếp đến người làm chứng, người phiên dịch ký/điểm chỉ nếu có – Người yêu cầu công chứng ký vào từng tranh của hợp đồng, giao dịch, trang cuối sẽ ký và ghi rõ họ tên. – Việc ký/điểm chỉ vào hợp đồng, giao dich phải thực hiện trước mặt công chứng viên, trừ trường hợp người đại diện của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng. – Yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ công chứng để đối chiếu – Ghi lời chứng theo mẫu Điều 46 Luật Công chứng 2014 do Bộ Tư pháp quy định, gồm các nội dung + thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; + chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham gia hợp đồng, giao dịch; + trách nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng; + chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. – Công chứng viên ký và đóng dấu của Tổ chức hành nghề công chứng 2. Một số thủ tục công chứng cụ thể a. Công chứng bản dịch Điều 61 – Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. – Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện. – Khi dịch xong, người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch và trang cuối phải ghi rõ họ tên của mình. – Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai. – Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch + thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; + họ tên người phiên dịch; + chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; + chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; + chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. – Các trường hợp không được công chứng bản dịch + Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả; + Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung; + Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật b. Công chứng di chúc Điều 56 Luật Công chứng 2014 – Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc, không được ủy quyền cho người khác – Nếu công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó. – Nếu tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng. – Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó. c. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản Điều 56 Luật Công chứng 2014 – Những người thừa kế theo PL hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản. – Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác. – Nếu di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản PL quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó. – Trường hợp thừa kế theo PL, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của PL về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc. – Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng PL thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. – Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng. – Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản. d. Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản Điều 56 Luật Công chứng 2014 – Việc công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản. – Trường hợp một bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. – Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó. 3. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng Điều 5 Luật Công chứng 2014 – Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. – Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác. – Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu. – Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch. ——————- Ngày 29/11/2016 Giảng viên cô Bích Vấn đề 3 Thủ tục chứng thực I. Khái niệm thủ tục chứng thực 1. Khái niệm – Chứng thực là các hoạt động gồm + cấp bản sao từ sổ gốc là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc + chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính + chứng thực chữ ký là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực + chứng thực hợp đồng, giao dịch là việc cơ quan có thẩm quyền chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch – Các khái niệm + Bản chính là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. + Bản sao là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. + Sổ gốc là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp. + Văn bản chứng thực là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực. 2. Giá trị pháp lý của văn bản chứng thực Điều 3 Nghị định 23/2015 – Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. – Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. – Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản. – Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. 3. Thẩm quyền cấp bản sao từ sổ gốc Điều 4 Nghị định 23/2015 – Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc, trừ trường hợp PL có quy định khác. – Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính. 4. Thẩm quyền chứng thực Điều 5 Nghị định 23/2015 – Trưởng / Phó phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện có thẩm quyền và trách nhiệm + Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận + Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản + Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài + Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản + Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản. Lưu ý Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực, sau đó ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp. – Chủ tịch / Phó Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền và trách nhiệm + Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận + Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch + Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản + Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền của người sử dụng đất, nhà ở + Chứng thực di chúc + Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản + Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản, đất đai, nhà ở. Lưu ý Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của UBND cấp xã. Lưu ý UNND cấp xã có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch hoặc văn bản liên quan đến quyền của người sử dụng đất, nhà ở thì phải là UBND xã nơi có đất, nhà ở – Thẩm quyền của viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự được thực hiện bên ngoài lãnh thổ VN, tại cơ quan ngoại giao / lãnh sự ở nước ngoài + Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận + Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản + Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài – Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực + Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận + Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch 5. Người yêu cầu chứng thực – Là người đưa ra yêu cầu về việc chứng thực với người thực hiện chứng thực – Gồm + người yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính + người yêu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịch + người yêu cầu chứng thực chữ ký – Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu chứng thực Điều 8 Nghị định 23/2015 + Người yêu cầu chứng thực có quyền yêu cầu chứng thực tại bất kỳ cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nào thuận tiện nhất, trừ trường hợp chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, nhà ở thì phải được thực hiện tại UBND cấp xã nơi có đất, nhà ở. + Trường hợp bị từ chối chứng thực thì có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức từ chối giải thích rõ lý do bằng văn bản hoặc khiếu nại theo quy định của PL. + Người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của giấy tờ, văn bản mà mình yêu cầu chứng thực hoặc xuất trình khi làm thủ tục chứng thực 6. Địa điểm chứng thực Điều 10 Nghị định 23/2015 – Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực, trừ trường hợp chứng thực di chúc, chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký mà người yêu cầu chứng thực thuộc diện già yếu, không thể đi lại được, đang bị tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác. – Khi thực hiện chứng thực phải ghi rõ địa điểm chứng thực; trường hợp chứng thực ngoài trụ sở phải ghi rõ thời gian giờ, phút chứng thực. 7. Thời hạn chứng thực Điều 7 Nghị định 23/2015 – Yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm thực hiện ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ; trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định này + Điều 21 Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu chứng thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản chính có nhiều trang; yêu cầu số lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại Điều 7 của Nghị định này thì thời hạn chứng thực được kéo dài thêm không quá 02 hai ngày làm việc hoặc có thể dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực + Điều 33 Thời hạn chứng thực chữ ký người dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực + Điều 37 Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực II. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính 1. Giấy tờ, văn bản để chứng thực bản sao từ bản chính Điều 18 Nghị định 23/2015 – Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong nước và nước ngoài cấp. Lưu ý nếu bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự trước khi chứng thực; trừ trường hợp được miễn + hợp pháp hóa lãnh sự là việc chứng thực chữ ký, con dấu trên các giấy tờ, tài liệu do cơ quan/tổ chức nước ngoài cấp cho đương sự và nay đương sự muốn được công nhận giá trị pháp lý của những giấy tờ/tài liệu đó để sử dụng tại Việt Nam. Cơ quan có thẩm quyền hợp pháp hóa lãnh sự Cục Lãnh sự Bộ Ngoại giao Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác của Việt Nam được uỷ nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự ở nước ngoà Cục trưởng Cục Lãnh sự, Giám đốc Sở Ngoại vụ, người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam có quyền ký hợp pháp lãnh sự. Cục trưởng Cục Lãnh sự, Giám đốc Sở Ngoại vụ có thể uỷ quyền cho Trưởng phòng Hợp pháp hóa – Chứng nhận lãnh sự Cục Lãnh sự, Trưởng phòng Lãnh sự Sở Ngoại vụ ký hợp pháp hóa lãnh sự. Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam có thể uỷ quyền cho viên chức ngoại giao thực hiện chức năng lãnh sự hoặc viên chức lãnh sự ký hợp pháp hóa lãnh sự. + trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự có điều ước quốc tế song phương/ đa phương mà Việt Nam là thành viên, trong đó quy định những loại giấy tờ nào, hoặc cơ quan nào sẽ được miễn thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự; hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại – Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền 2. Giấy tờ, văn bản không được dùng để chứng thực bản sao Điều 22 Nghị định 23/2015 – Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ. – Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung. – Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp. – Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân. – Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự trừ trường hợp được miễn – Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 3. Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính Điều 20 Nghị định 23/2015 – Người yêu cầu chứng thực xuất trình cho người thực hiện chứng thực + bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao + bản sao được lập từ bản chính hoặc đề nghị người chứng thực lập bản sao – Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao – Ghi lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Lưu ý nếu bản sao có từ 02 hai trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 hai tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. – Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực. – Thời hạn Yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm thực hiện ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ. Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu chứng thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản chính có nhiều trang; yêu cầu số lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không thể đáp ứng được thời hạn quy định thì thời hạn chứng thực được kéo dài thêm không quá 02 hai ngày làm việc hoặc có thể dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực. – Lưu ý + chứng thực bản sao từ bản chính có thể được thực hiện từ bất kỳ cơ quan, tổ chức nào có thẩm quyền kể cả ở nước ngoài + PL không đặt ra bất kỳ quy định nào về người yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính ——————- Ngày 01/12/2016 Giảng viên thầy … tiếp bài trước III. Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc – Sổ gốc là sổ do các cơ quan hành chính NN lập ra để ghi nhận các sự kiện pháp lý diễn ra trên địa bàn lãnh thổ mà mình quản lý và phục vụ cho hoạt động quản lý ở địa phương. – Một số loại số gốc + sổ khai sinh + sổ khai tử + sổ kết hôn + sổ xác nhận cha, mẹ, con, nhận con nuôi và các sự kiện hộ tịch khác – Người có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc Điều 16 Nghị định 23/2015 + cá nhân, tổ chức đã được cấp bản chính + người đại diện theo PL, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức được cấp bản chính + cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết – Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc Điều 17 Nghị định 23/2015 + B1 người yêu cầu xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ tùy thân căn cước, chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn giá trị sử dụng Trường hợp người đại diện theo PL, người đại diện theo ủy quyền, người thân của người đã chết đến yêu cầu cấp thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ. + B2 người có thẩm quyền kiểm tra các giấy tờ mà người yêu cầu có và căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu; nội dung bản sao phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì phải trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu. – Thời hạn thường trong ngày IV. Thủ tục chứng thực chữ ký – Là trách nhiệm của người yêu cầu, trách nhiệm của người thực hiện yêu cầu … – Người yêu cầu chứng thực chữ ký phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký để yêu cầu chứng thực chữ ký – Người có trách nhiệm chứng thực chữ ký phải kiểm tra kiểm tra giấy tờ văn bản mà mình sẽ chứng thực chữ ký, xem giấy tờ, văn bản đó có thuộc trường hợp luật cấm chứng thực như văn bản mật, có nội dung trái đạo đức, … – Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính xác thực về chữ ký của người yêu cầu chứng thực trong giấy tờ, văn bản. – Thủ tục chứng thực chữ ký Điều 24 Nghị định 23/2015 + B1 người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ tùy nhân căn cước, chứng minh nhân dân, hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký Người có thẩm quyền chứng thực sẽ kiểm tra giấy tờ, nếu đáp ứng các yêu cầu của luật thì sẽ thụ lý giải quyết + B2 người có thẩm quyền chứng thực yêu cầu người yêu cầu chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực như sau Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực chữ ký theo mẫu quy định Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với giấy tờ, văn bản có từ 2 trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu giấy tờ, văn bản có từ 2 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. – Thủ tục chứng thực chữ ký cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây + Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản + Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân; + Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật; + Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản. – Các trường hợp không được chứng thực chữ ký Điều 25 Nghị định 23/2015 + Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình. + Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình giấy tờ tùy thân không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo. + Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân + Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch thuộc loại chứng thực hợp đồng, giao dịch V. Người dịch, chứng thực chữ ký người dịch – Đối với người dịch và việc chứng thực chữ ký của người dịch phải đáp ứng yêu cầu cụ thể do luật định Điều 27 Nghị định 23/2015 + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp có sự nghi ngờ về năng lực hành vi mà bản thân không xác định được thì phải yêu cầu giám định. + Có bằng cử nhân ngoại ngữ trở lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với thứ tiếng nước ngoài cần dịch. Đối với ngôn ngữ không phổ biến mà người dịch không có bằng cử nhân ngoại ngữ, bằng tốt nghiệp đại học thì phải thông thạo ngôn ngữ cần dịch. ——————– Ngày 03/12/2016 Giảng viên thầy … tiếp bài trước VI. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch – B1 người yêu cầu chứng thực nộp 1 bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm + Dự thảo hợp đồng, giao dịch + Bản sao giấy tờ tùy thân căn cước, CMND, hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực + Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được PL quy định đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng. – B2 Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực; kiểm tra năng lực hành vi của người yêu cầu chứng thực – B3 các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt. Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 2 người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch. – B4 người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 2 trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 2 tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai. – Chú ý hợp đồng, giao dịch có thể được sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ Điều 38 Nghị định 23/2015 + việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. + việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp đồng, giao dịch. Nếu là di chúc thì có thể chứng thực tại bất kỳ cơ quan có thẩm quyền chứng thực nào. Cơ quan đã thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã chứng thực trước đây về nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc để ghi chú vào sổ chứng thực hợp đồng, giao dịch. Vấn đề 4 Luật luật sư 1. Khái niệm luật sư – Theo nghĩa từ điển luật sư được hiển là những người chuyên bào chữa cho đương sự tại tòa án hoặc làm cố vấn PL chung – Theo nghĩa xã hội luật sư là 1 danh từ chỉ 1 người chuyên bào chữa cho đương sự trước tòa án hoặc giúp các đương sự về PL khi có những tranh chấp cần giải đáp về PL – Vị trí của luật sư được ghi nhận trong các văn bản PL + Pháp lệnh Luật sư 1987 1 người muốn trở thành luật sư thì phải gia nhập Đoàn luật sư và phải đáp ứng các điều kiện do luật định + Pháp lệnh Luật sư 2001 Luật sư là người có đủ điều kiện hành nghề luật sư, người mới hành nghề phải gia nhập Đoàn luật sư và phải có chứng chỉ hành nghề luật sư. Luật sư phải qua thời gian tập sự, nếu đạt yêu cầu thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư đề nghị bộ Tư pháp cấp chứng chỉ hành nghề. + Nghị định 29/2001 cụ thể hóa Pháp lệnh Luật sư 2001 + Luật luật sư 2006 Luật sư là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này, thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức gọi chung là khách hàng. + Luật luật sư 2012 sửa đổi, bổ sung Luật luật sư 2006 giữ nguyên khái niệm luật sư như Luật luật sư 2006 2. Đặc điểm của luật sư – Luật sư là danh từ để chỉ người được công nhận là luật sư khi có đủ điều kiện do luật định – Luật sư là người được phép hành nghề luật sư – Luật sư hành nghề bằng kiến thức PL và kỹ năng hành nghề của luật sư, phẩm chất đạo đức của luật sư – Một người muốn trở thành luật sư phải qua đào tạo nghề theo quy định tại một Đoàn luật sư, trừ những người được miễn đào tạo – Luật sư là người được bộ Tư pháp cấp chứng chỉ hành nghề và Đoàn luật sư cấp Thẻ luật sư – Luật sư có thể hành nghề trong + văn phòng luật sư do chính mình thành lập + công ty luật hợp danh có từ 2 thành viên hợp danh trở lên và không có thành viên góp vốn + hành nghề với tư cách cá nhân, bằng cách ký Hợp đồng lao động với 1 công ty, tổ chức MỘT SỐ CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH VÀ BÀI TẬP TÌNH HUỐNGHKI-2019-2010-Phần 1. Nhận định đúng saiA. CÔNG CHỨNGGiá trị pháp lý của di chúc lập tại UBND xã và Phòng công chứng là như thủ tục công chứng liên quan đến bất động sản đều phải được thực hiện tại Tổ chức hành nghềcông chứng có trụ sở tại nơi có bất động bản công chứng có hiệu lực kể từ khi Công chứng viên ghi lời chứng và ký mọi trường hợp, khi thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch, người yêu cầu côngchứng đều phải thực hiện việc ký và điểm chỉ trước mặt công chứng chứng viên có quyền từ chối công chứng trong tất cả các trường hợp ngay khi công chứngviên phát hiện nội dung của hợp đồng, giao dịch là trái pháp luật hay trái đạo đức xã đến tổ chức hành nghề công chứng để yêu cầu công chứng các hợp đồng, giao dịch, người yêucầu công chứng phải soạn thảo sẵn các hợp đồng, giao dịch và nộp cho tổ chức hành nghề trường hợp tuổi cao, sức yếu không thể đi lại được, thì người để lại di chúc có thể ủy quyềncho người khác đến tổ chức hành nghề công chứng và yêu cầu công chứng thủ tục để lại di chúccủa xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ được sử dụng vào mục đích đăng ký kết hônTất cả mọi giấy tờ, tài liệu đều có thể thực hiện thủ tục chứng thực bản sao từ bản dịch công chứng có giá trị chứng cứ; những nội dung trong bản dịch không phải chứng phòng công chứng A mới đi vào hoạt động nên phát tờ rơi quảng cáo cho văn phòng mìnhCông chứng viên được hành nghề tự chồng có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung do vợ chồng lập ra mà khôngcần phải có sự đồng ý của người quy định của pháp luật hiện hành, văn bản công chứng bị sai lỗi kỹ thuật có thể được sửa bởi công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công cả các công chứng viên đều phải là người đã được đào tạo nghề công chứngTheo quy định của pháp luật hiện hành, mức phí và thù lao công chứng do tổ chức hành nghề côngchứng ấn địnhHợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm công chứngTheo quy định của pháp luật hiện hành, cá nhân, tổ chức phải trực tiếp thực hiện thủ tục công chứng đối với tất cả hợp đồng, giao dịchTheo quy định của Luật công chứng 2014, người được bổ nhiệm công chứng viên có thể tự mìnhthành lập Văn phòng công chứng riêng để hành nghềTheo quy định của pháp luật hiện hành, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chứchành nghề công chứngTheo quy định của pháp luật hiện hành, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chứchành nghề công chứngTất cả các hợp đồng, văn vản về bất động sản mà bên bất động sản là người Việt Nam định cư ởnước ngoài, cá nhân nước ngoài phải được công chứng tại Phòng công chứng

nhận định môn công chứng luật sư